Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ or Hán-Nôm:

Entry Mã Liềng
dấu 鬪 / 酉
◎ Mày, Mã Liềng: azu, aju; Sách: zu, ju. Phiên khác: dầu (TVG), giàu (ĐDA), dậu: no đủ (Schneider). Nay theo nhóm MQL.
đgt. <từ cổ> yêu, lưu tích còn trong yêu dấu. “Dấu: amare. Yêu dấu. Dấu yêu” [Taberd 1838: 105]. Non lạ nước thanh trộm dấu, đất phàm cõi tục cách xa. (Thuật hứng 54.3)‖ (Bảo kính 182.6)‖ Áng nạ lòng thực dấu (Phật Thuyết) ‖ Sinh con niệm niệm dấu chưng con. (Hồng Đức QATT, b.42).
gió 𱢻 / 𫗄
◎ Tự dạng nôm cổ hơn : 𪬪, 𱳟 với cấu trúc { 个 + 愈} để ghi thuỷ âm kép *kj-. Ví dụ như: đi đỗ lệ tai *kgió < 動止怯風灾 (Phật Thuyết 12a7), *kgió thổi mặt trời đốt ← 風吹日曝 (Phật Thuyết 20a3). Đối ứng: kzo trong Mày, Rục, Sách, Arem, Mã Liềng [NN San 2003: 24], sɔ (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 223]. Kiểu tái lập: *kjɔ⁵ [TT Dương 2013b].
dt. phong. (Ngôn chí 14.6)‖ Mưa thu rưới ba đường cúc, gió xuân đưa một rãnh lan. (Ngôn chí 17.6)‖ (Mạn thuật 23.5, 26.4)‖ (Thuật hứng 51.5, 67.3)‖ (Tự thán 78.4, 79.7, 93.5, 95.4, 97.4, 98.3, 101.4)‖ (Bảo kính 172.2)‖ (Tích cảnh 211.2)‖ (Lão mai 215.6)‖ (Ba tiêu 236.4)‖ (Liên hoa 243.3)‖ (Nhạn trận 249.4).
la đá 羅𥒥
dt. âm cổ của đá khi tiếng Việt vẫn còn tồn tại từ cận song tiết lata, lưu tích của âm này hiện còn trong một số tiếng dân tộc ở Việt Nam: lata² (Mày- Rục), ate² (Arem), tata² (Mã Liềng), tata² (Sách) [NV Tài 1976: 64]. Trần xuân ngọc lan căn cứ vào những cứ liệu trên và cứ liệu tiếng Mường (la tá, hay lá tá) để phiên âm [1978: 41-42]. la đá, theo An Chi, là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở từ ghi bằng chữ 石 mà âm Hán Việt hiện đại là thạch (= đá). la là một hình thái âm tiết hoá của yếu tố đầu tiên trong một tổ hợp phụ âm đầu cổ xưa, có thể là *r của chữ 石. Âm tiết này đã rụng đi vì sự tồn tại của tiền âm tiết không phù hợp với xu hướng đơn tiết hoá điển hình của tiếng Việt [An Chi 2006 t4: 296]. Tiếng Việt cổ từ thế kỷ XVII trở về trước vẫn còn từ này, như đã nêu. Lưu tích âm lata còn tồn tại trong tên vị thần đá là Lộ Đố Lộ Đá hiện đang được thờ ở một số địa phương như Tòng Củ (Hưng Yên) [ĐTB Tuyển 2001: 539-547], đây là biểu hiện của việc tín ngưỡng thờ đá đã bị hoà trộn với tín ngưỡng thờ các anh hùng và nhân vật lịch sử. Dấu người đi la đá mòn, đường hoa vướng vất trúc lòn. (Ngôn chí 21.1)‖ (Thuật hứng 54.1)‖ Chĩnh vàng chẳng tiếc danh thì tiếc, la đá hay mòn nghĩa chẳng mòn. (Tự thán 87.6). La đá tầng thang, đúc một hòn vẻn vẹn một hòn (Vịnh Hoa Yên tự )‖ Ơn nặng bằng núi đất, núi la đá. (Phật Thuyết 41b)‖ Vũ bạc thực mưa la đá (Tuệ Tĩnh- nam dược) ‖ Hoặc là nâng chưng dưới hòn la đá trong nơi chốn dưới núi ôc-tiêu (Tuệ Tĩnh- thiền tông 22b). x. đá.
tròn 團
◎ Nôm: 𡃋 / 𧷺 / 𫭕 Đọc theo âm THV. AHV: đoàn. Trong tiếng Việt, thế kỷ XVII, Rhodes ghi “tlòn: tròn. tlòn vẹn: toàn vẹn. một năm tlòn: một năm trọn” [1651, tb1994: 232]. An Nam dịch ngữ: tròn (số 20, 70) ghi [lɔn] có thể tái lập *tlòn, *klòn, Ss mày: klòn, Mã Liềng: klòn; văn bản nôm viết 𢀧 {cự + luân} [Vương Lộc 1997: 60]. Kiểu tái lập: *klon² [TT Dương 2012c].
tt. trái với khuyết, méo. Cây rợp, tán che am mát, hồ thanh, nguyệt hiện bóng tròn. (Ngôn chí 21.6)‖ (Trần tình 40.8)‖ (Tự thán 102.5)‖ (Bảo kính 148.1).
trống 𫪹
◎ {cổ 古+ lộng 弄}, kiểu tái lập: *krong. *krong > trống. Nhóm Việt-Mường: klống, klôống (mày), klống (Mã Liềng), klống (đan lai, ly hà) [Vương Lộc 1997: 59]. Rhodes (1651): tlóũ. [TT Dương 2012a].
dt. cái trống. trống ba dịch chữ 三鼓 (ba canh). Giang san cách đường nghìn dặm, sự nghiệp buồn đêm trống ba. (Tự thán 94.6). x. ba canh.